Căn cứ pháp lý:
– Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/6/2006, được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012 (“Luật Luật Sư”);
– Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư (“NĐ 123”);
– Thông tư số 220/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 cua Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư (“TT 220”).
1. Đăng ký cấp giấy phép thành lập chi nhánh Công ty Luật nước ngoài
– Trình tự, thủ tục:
Điều 78 Luật Luật sư: Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
– Thành phần hồ sơ:
Điều 78 Luật Luật sư: Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;
đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.
– Đơn đề nghị thành lập chi nhánh Công ty Luật nước ngoài:
Điều 27 NĐ 123: Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.
– Lệ phí: Điểm b khoản 2 TT 220:
Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam: 20.000.000 VNĐ.
2. Đăng ký hoạt động của chi nhánh Công ty luật nước ngoài
– Trình tự, thủ tục:
Điều 79 Luật Luật sư: Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
– Thành phần hồ sơ:
Điều 79 Luật Luật sư: Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
– Lệ phí: Điểm g khoản 2 Điều 4 TT 220:
Thẩm định điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam: 2.000.000 VNĐ.
3. Đăng báo về việc thành lập chi nhánh công ty luật nước ngoài
Điều 30. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi nhánh.