I. Cơ sở pháp lý
- Luật nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi (“Nghị định 19”);
- Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài (“Nghị định 114”).
II. Quy định pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
- Xác định yếu tố nước ngoài
- Khoản 5 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định: “Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài”.
- Điều 3 khoản 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP quy định “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài“.
- Khái niệm này được khẳng định lại tại Luật quốc tịch Việt Nam 2008 24/2008/QH12như sau: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài“.
- Điều kiện đối với người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010, điều kiện đối với người nhận con nuôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm:
- Phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người nhận con nuôi thường trú;
- Phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14[1] của Luật nuôi con nuôi 2010.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010, điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi;
- là trẻ em từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
- Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
- Hồ sơ của người nhận con nuôi
Theo quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 13 Nghị định 19, hồ sơ nhận con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh (Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi).
Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp tại Bộ Tư pháp (Cục con nuôi).
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Theo quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 14 Nghị định 19, hồ sơ của người được nhận làm con nuôi bao gồm:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
- Cách thức, trình tự thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi và thời hạn giải quyết
- Bước 1: Nộp hồ sơ tại Cục con nuôi – Bộ tư pháp (theo quy định tại Điều 17 Nghị định 19)
Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ (bao gồm cả hồ sơ của người được nhận làm con nuôi theo quy định tại Điều 13 Nghị định 19) tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
- Bước 2: Cục con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ (theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 18 Nghị định 19)
- Bước 3: Cục con nuôi chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định (theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật nuôi con nuôi).
- Bước 4: Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài (theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật nuôi con nuôi).
- Bước 5: UBND cấp tỉnh ra Quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
- Bước 6: Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
- Bước 7: Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.
- Bước 8: Sau khi giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em là con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản giao nhận con nuôi, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài. Bộ Tư pháp gửi quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trẻ em trong trường hợp cần thiết.
- Thời hạn giải quyết
- Thời gian Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;[2]
- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở tư pháp trình[3].
- Lệ phí
Đối với trường hợp của Khách hàng là bác nhận cháu làm con nuôi và bác là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thi mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi là: 4.500.000 đồng/trường hợp. Căn cứ như sau:
- Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp[4].
- Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài[5].
Cơ quan thu lệ phí là Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp.[6]
____________________________
Ghi chú:
[1] “Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
[2] Khoản 1 Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010
[3] Khoản 1 Điều 37 Luật nuôi con nuôi 2010
[4] Khoản 1 Điều 6 Luật nuôi con nuôi 2010
[5] Điểm a Khoản 2 Điều 4 Luật nuôi con nuôi 2010
[6] Khoản 3 Điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010